Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 23
  • Hôm nay: 44
  • Trong tuần: 251
  • Tất cả: 150859
Không khó để đạt điểm 7 môn Sinh học kỳ thi THPT quốc gia
Với kinh nghiệm của một giáo viên dạy Giỏi cấp thành phố - nhiều năm liền có 100% HG đội tuyển lớp 12 đoạt giải cấp thành phố, Cô Phan Thị Phú - Tổ Sinh học Trường THPT Trần Hưng Đạo (quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh) “mách chiêu” giúp học sinh ôn tập, dễ dàng chinh phục điểm 7 môn Sinh học.

Để tiết kiệm thời gian ôn tập và tăng tính hiệu quả, cô Phan Thị Phú lưu ý học sinh nên ôn tập thật kỹ nội dung trong sách giáo khoa theo hướng ưu tiên như sau:

1. Phần 7: Sinh thái học

Phần này có 11 câu trong đề thi. Các em có thể lấy trọn điểm phần này bằng cách:

Học thuộc theo đơn vị từng bài.

Chú ý phân biệt các đặc trưng cơ bản của quần thể (cùng loài) (bài 37,38) và các đặc trưng cơ bản của quần xã (khác loài) (bài 40); phân biệt mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần thể (cùng loài) (bài 36) và mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã (khác loài) (bài 40).

Với mỗi đặc trưng cơ bản của quần thể (tỉ lệ giới tính; nhóm tuổi; mật độ cá thể; cách phân bố: đều, nhóm , ngẫu nhiên) ..,hay cách phân bố của sinh vật trong quần xã thì các em đều phải rút ra được ý nghĩa của chúng, từ đó rút ra được các kinh nghiệm sản xuất, trồng chọt và chăn nuôi để các em có thể trả lời những câu hỏi vận dụng kiến thức thực tế trong đời sống .

Lưu ý những bài cuối (43,44,45) của phần này vì những bài này thường có câu hỏi tổng hợp cho cả 3 bài, đòi hỏi sự suy luận của các em, và có thể có bài tập tính toán về hiệu suất chuyển hóa năng lượng hay bài tập về độ nhiễm độc của sinh vật.

Đặc biệt là bài 46 (bài thực hành) sẽ cho em biết cánh bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên - thuộc về loại câu hỏi bảo vệ môi trường.

Với phần kiến thức về Sinh thái học, cô Phú đặc biệt lưu ý các em tuyệt đối không bỏ qua những kênh hình trong sách giáo khoa, những ví dụ trong sách giáo khoa và những ghi chú bên cạnh kênh hình.

2. Phần 6: Tiến hóa

Phần này có 6 câu trong đề thi. Các em cần đọc chi tiết từng bài trong sách giáo khoa, dùng bút đánh dấu những kiến thức được cho là khám phá mới so với hiểu biết của bản thân.

Trọng tâm của phần này là cơ chế tiến hóa (đặc biệt bài 26). Các em phải so sánh được: tốc độ; tính có hướng; giàu (nghèo) của vốn gen; khả năng thay đổi tần số alen và thành phần kiều gen, vai trò ... của 5 nhân tố tiến hóa (đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, yếu tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên).

Em cần so sánh giữa học thuyết tiến hóa của Đacuyn và học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại về : nguyên nhân; cơ chế; và kết quả của tiến hóa.

Bài 29 và 30 là chung một vấn đề nên em sẽ học 2 bài này thành 1 nhóm. Trước tiên hãy học đề mục các con đường hình thành loài mới: khác khu vực địa lý; cùng khu vực địa lý (sinh thái, tập tính, lai xa và đa bội hóa ) - so sánh tốc đô, đối tượng và ví dụ của từng quá trình hình thành loài.

Trong chương 2 phát sinh sự sống ( bài 32,33,34) em cần phải đọc kỹ sách giáo khoa, bài 33 tuyệt đối không được bỏ mà cần chú ý đến bảng các đại địa chất và sinh vật tương ứng. bảng này em không học thuộc lòng mà học theo sơ đồ cây tiến hóa .

+ Với thực vật : Tiến hóa từ Tảo - rêu - quyết - hạt trần - hạt kín (thực vật có hoa).

+ Với động vật: Tiết hóa từ không xương sống - có xương sống (từ cá - lưỡng cư - bò sát - chim - thú - linh trưởng - loài người).

Từ đó em sẽ tìm thấy sự tương ứng với các mốc xuất hiện các loài sinh vật là sự thay đổi của khí hậu (thường thì nhóm sinh vật trước phát triển mạnh thì nhóm sinh vật sau mới xuất hiện ) .

Trong phần tiến hóa này có 2 bài giảm tải là 27 và 31 nhưng cô khuyên các em nên đọc thêm sách giáo khoa vì 2 bài này sẽ cho em biết được 4 chiều hướng tiến hóa cơ bản của sinh giới .

+ Từ dưới nước lê trên cạn.

+ Ngày càng đa dạng và phong phú.

+ Tổ chức cơ thể ngày càng cao.

+ Thích nghi ngày càng hợp lý với môi trừng (đây là hướng tiến hóa cơ bản nhất của sinh giới).

"Bí quyết cuối cùng nếu em muốn lấy trọn điểm phần này một cách dễ dàng thì em phải làm đề cao đằng và đại học phần tiến hóa từ đề năm 2007 - 2015 (vì đó là một kho tàng lý thuyết mà không bao giờ lỗi thời)", cô Phú nhấn mạnh.

3. Phần 4: Di truyền học

3.1 chương 4: Ứng dụng di truyền học

Chương này có 3 câu trong đề thi mà em chỉ phải học có 3 bài 18,19.20. Đây là chương ứng dụng di truyền trong công tác tạo giống vật nuôi và cây trồng cũng như với vi sinh vật.

Những thành quả của chọn giống đã được ứng dụng vào thực tế sản xuất rất nhiều, rất gần gũi với chúng ta. Các em có thể thấy thành tựu của chọn giống qua kênh hình và thông tin trên mạng .

- Cần phân biệt các cấp độ tạo giống: cơ thể (biến dị tổ hợp, gây đột biến)- cơ quan (gây đột biến) - Tế bào (nuôi cấy mô tế bào, dung hợp tế bào trần, nuôi cấy hạt phấn hoạc noãn chưa thụ tinh; nhân bản vô tính động vật, cấy truyền phôi động vật) - gen (có gen bị biến đổi hoặc có thêm gen mới).

- Phân biệt tạo giống mang đặc tính di truyền mới (biến dị tổ hợp, gây đột biến, dung hợp tế bào trần, nuôi cấy hạt phấn hoạc noãn chưa thụ tinh, có gen bị biến đổi hoặc có thêm gen mới) hay không mới (nuôi cấy mô tế bào, nhân bản vô tính động vật, cấy truyền phôi động vật)

- Giống được tạo ra từ một loài hay từ hai loài có họ hàng gần hay từ hai loài không có họ hàng (bậc thang phân loại rất xa nhau).

- Tạo giống xuất phát từ tế bào sinh dục hay từ tế bào sinh dưỡng.

- Ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp.

- Quy trình tạo động vật chuyển gen hay quy trình cấy nhân có gen đã cải biến. Quy trình tạo giống phương pháp đột biến.

- Các thành tựu của công nghệ tế bào,công nghệ gen: thực vật, động vật và vi sinh vật vào thực tế sản xuất .

Các em cần vẽ sơ đồ tư duy về các phương pháp tạo giống cho cả chương.

3.2 chương 5: Di truyền người

Chương này có 2 câu trong đề thi (1 câu bài tập phả hệ) và các em chỉ phải học bài 21,22. Đây là chương di truyền y học liên quan đến chính chúng ta nên rất dễ nhớ.

- Các em chú ý nguyên nhân, cơ chế và hậu quả của một số bệnh di truyền phân tử (pheninketonieu, bệnh về yếu tố đông máu, về hemoglobin...); Hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST (đao, claiphento, ung thư máu ...) ; Bệnh ung thư.

- Chú ý các biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người.

+ Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế tác nhân đột biến

+ Tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh nhờ nghiên cứu phả hệ và dùng biện pháp chọc dò dịch ối, sinh thiết tua nhau thai.

+ Cách khắc phục sai hỏng di truyền bằng liệu pháp gen nhờ thể truyền là virút sống sau khi đã loại gen gây bệnh của chúng.

- Cần rút ra ưu và nhược điểm của mỗi biện pháp bảo vệ vốn gen của loài người.

3.3 chương 1: Cơ chế di truyền và biến dị

Chương này có 11 câu trong đề thi (6 câu lý thuyết và 4 câu bài tập) nội dung từ bài 1 đến bài 6. Đây là chương lý thuyết và bài tập tương đối khó, lượng kiến thức nhiều nên các em chỉ tập trung những phần sau.

+ Lý thuyết bài 1 và 2 học chắc SGK. Bài 4,5,6 tập trung phần: các loại, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, ví dụ của các loại đột biến gen, đột biến từng loại cấu trúc NST, đột biến lệch bội (di bội) và đột biến đa bội.

+ Bài tập chỉ tập trung bài ADN, nhân đôi, phiên mã, dịch mã, nguyên phân, giảm phân, đột biến trong giảm phân 1 và giảm phân 2; Cách viết giao tử của thể tam bội và tứ bội .

3.4 chương 3: di truyền học quần thể

Đây là chương di truyền quần thể (bài 16, 17), chương này có 7 câu trong đề thi (1 câu lý thuyết và 6 câu bài tập). Bài tập của chương này rất đa dạng và khó nên các em chỉ tập trung vào 1, 2 câu bài tập dễ về tìm tần số alen và thành phần kiểu gen trong quần thể tự phối và ngẫu phối - phải thuộc công thức tính cấu trúc di truyền của quần thể tự phối qua n thế hệ)

3.5 chương 2: Tính quy luận của hiện tượng di truyền

Đây là chương tập trung nhiều bài tập khó và hay đánh bẫy học sinh nhất. Chương này gồm 10 câu (2 câu lý thuyết và 8 câu bài tập) vì vậy chúng ta không tập trung vào chường này nhiều quá , chỉ chú ý những phần sau.

- Lý thuyết : học kỹ bài 12,13 (kết hợp đọc kỹ SGK các bài còn lại của chương)

- Bài tập: chỉ làm bài tập phân ly độc lập và hoán vị gen dạng đơn giản.

“Bố trí thời gian ôn tập hợp lý, đánh giá đúng trọng tâm kiến thức ôn tập, cùng với việc giữ sức khỏe và tâm lý vững vàng sẽ giúp các em hoàn thành tốt bài thi”– Cô Phan Thị Phú lưu ý.

Nguồn: Báo Giáo dục & Thời đại

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image